Tổng quan

Hệ sinh thái là một trong những yếu tố rất quan trọng trong thị trường Crypto, vì nó tác động trực tiếp đến sự phát triển cũng như tiềm năng của một đồng coin bất kỳ xây dựng trên hệ sinh thái đó. Hệ sinh thái trong thị trường Crypto được hiểu là những nền tảng công nghệ blockchain khác nhau và ở đó nó cho phép các nhà phát triển có thể xây dựng và phát triển sản phẩm của họ trên những công nghệ đó, mỗi sản phẩm sẽ là một cơ sở hạ tầng và chúng được kết nối, hỗ trợ lẫn nhau nhằm mục đích góp phần làm cho hệ sinh thái ngày càng phát triển hơn. Một hệ sinh thái Crypto sẽ bao gồm 4 phần chính: Transactions & Payment Services, DeFi, Social & Entertainment, Enterprise blockchain solutions.

Theo thống kê của Electric Capital hiện nay trên thị trường Crypto có hơn 100 hệ sinh thái lớn nhỏ đang hoạt động và phát triển phát triển. Ethereum, Binance Smart Chain là hai hệ sinh thái lớn nhất hiện nay và thường xuyên được nhắc đến trong thị trường Crypto. Ngoài ra còn có một số hệ sinh thái điển hình khác như: Polygon, Avalanche, Arbitrum, Solana, Cosmos, Cardano, Polkadot, Terra, NEAR Protocol, Flow, Celo, Fantom,…

Hôm nay hãy cùng GFS tìm hiểu tổng quan về top 10 hệ sinh thái phổ biến nhất hiện nay trong thị trường Crypto qua bài viết dưới đây nhé!

***Tìm hiểu chi tiết hệ sinh thái trong Crypto là gì? tại đây

Top 10 hệ sinh thái nổi bật trong Crypto

Ethereum

Vào cuối năm 2013, Vitalik Buterin đã đề cập và mô tả về Ethereum trong một văn bản của mình với mục đích xây dựng các ứng dụng phân quyền. Đầu năm 2014, dự án phần mềm Ethereum chính thức phát triển cũng trong thời gian này Vitalik Buterin thông báo Ethereum được phát triển bởi một tổ chức phi lợi nhuận có tên là Ethereum Foundation. Ethereum đã chính thức ra mắt Blockchain của mình vào ngày 30/07/2015.

Ethereum là một nền tảng mã nguồn mở được xây dựng và hoạt động dựa trên công nghệ blockchain. Đây là một hệ thống phi tập trung có chức năng hợp đồng thông minh (Smart Contract) giúp cho các giao dịch và thoả thuận tài chính được xác minh và lưu trữ hoàn toàn bằng phần mềm mà không có sự can thiệp của bên thứ ba. Ethereum ra đời với mục đích khắc phục một số nhược điểm của Bitcoin như phí giao dịch và thời gian thanh toán. Ethereum cho phép tạo ra hợp đồng thông minh và các ứng dụng phi tập trung đồng thời cho phép các nhà phát triển xây dựng các tổ chức tự trị phi tập trung (DAO).

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái Ethereum các nhà phát triển đã nghiên cứu và cho ra đời đồng Ether (ETH). Token của Ethereum hiện đang đứng vị trí thứ 2 trên CoinMarketCap với vốn hoá thị trường khoảng 370 tỷ USD. Ether được sử dụng để chi trả các khoản phí giao dịch và dịch vụ thanh toán trong mạng lưới của Ethereum.

Hiện tại các mảnh ghép trên hệ sinh thái của Ethereum đã phát triển khá đầy đủ và hoàn thiện, có thể thấy đây là một trong những hệ sinh thái thành công nhất trong thị trường Crypto với sự phát triển của hơn 3.000 DApp. Một số mảnh ghép của hệ sinh thái Ethereum: DeFi, Centralized Exchanges, Infrastructure, Scaling, NFT, Data/Analytics, Auditors, Events, Corporate Testing.

Mặc dù còn khá nhiều hạn chế về phí giao dịch, nhưng với tư cách là một trong những hệ sinh thái tiên phong trong lĩnh vực tiền mã hoá Ethereum vẫn cố gắng nỗ lực và phát triển mỗi ngày. Ethereum hướng đến mục tiêu trở thành một nền tảng toàn cầu cho các ứng dụng phi tập trung, cho phép người dùng có thể viết và chạy các phần mềm có khả năng loại bỏ sự kiểm duyệt từ cơ quan trung ương và chống gian lận, đồng thời loại bỏ sự can thiệp từ bên thứ ba.

Tổng hợp về hệ sinh thái Ethereum tại đây

Ethereum Ecosystem min
Ethereum Ecosystem

Binance Smart Chain (BSC)

Năm 2019, Binance ra mắt blockchain riêng của mình được gọi là Binance Chain. Tuy nhiên Binance Chain chỉ tập trung chủ yếu vào việc chuyển đổi và giao dịch tài sản blockchain điều này khiến Binance Chain còn gặp nhiều hạn chế. Tháng 4/2020 đội ngũ đã tạo ra 1 blockchain khác chạy song song với Binance Chain có tính năng hợp đồng thông minh và tương thích được với Ethereum thông qua cơ chế EVM, Binance Smart Chain (BSC) ra đời từ đó.

Binance Smart Chain (BSC) là 1 nền tảng blockchain công khai ra đời vào cuối năm 2020. Được xây dựng và phát triển bởi chính Binance 1 trong những sàn giao dịch tiền mã hoá lớn nhất hiện nay do Changpeng Zhao (CZ) điều hành. BSC được xây dựng dựa trên cơ chế EVM (Ethereum Virtual Machine) của Ethereum và cơ chế đồng thuận PoSA (Proof of Staked Authority), chạy song song với nền tảng Binance Chain cho phép người dùng tận dụng cả 2 ứng dụng đó là khả năng giao dịch trên Binance Chain và chức năng hợp đồng thông minh trên BSC một cách tốt nhất. Điều này còn giúp cho các dự án được xây dựng trên Ethereum có thể dễ dàng chuyển sang BSC.

BSC không phát hành token riêng cho mình mà sử dụng Binance Coin (BNB) do sàn Binance phát hành. Hiện tại, Binance Coin (BNB) đang đứng vị thứ 4 dựa theo thống kê trên CoinMarketCap. Token BNB được sử dụng để thanh toán phí giao dịch trên Binance.com, Binance DEX, Binance Chain. Ngoài ra còn được sử dụng trả phí gas để triển khai hợp đồng thông minh trên BSC. Đến cuối năm 2021, BNB trở thành đồng coin có vốn hoá lớn thứ hai trên thị trường với mức tăng khoảng 1.700% chỉ sau Ethereum.

Tính tới thời điểm hiện tại đã có hơn 200 dự án xây dựng và phát triển trên hệ sinh thái của Binance Smart Chain. Một số ứng dụng xây dựng trên hệ sinh thái BSC: Infrastructure & Tooling, DeFi (AMM-DEX, Lending & Borrowing, Yield, Stablecoin, Insurance, IDO/Laundpad), NFT, GameFi & Metaverse.

Có thể thấy được BSC là một trong những hệ sinh thái có tốc độ phát triển cao, tích hợp đầy đủ các mảnh ghép một cách toàn diện. Trong thời gian tới hệ sinh thái BSC mong muốn xây dựng một blockchain tốc độ cao và kết nối các blockchain trên thị trường với nhau nhằm mục đích tạo sự lưu thông giữa các loại tài sản một cách thuận tiện và dễ dàng nhất. Ngoài ra, BSC mong muốn kết nối giữa không gian kỹ thuật số với thế giới thực thông qua việc sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI).

***Tổng hợp về hệ sinh thái Binance Smart Chain tại đây

Binance Smart Chain Ecosystem
Binance Smart Chain Ecosystem

Solana

Trong quá trình theo dõi quá trình phát triển của Bitcoin và Ethereum Anatoly Yakovenko đã thấy được sự hạn chế khi sử dụng thuật toán PoW, đến tháng 11/2017 Anatoly Yakovenko đã cho ra đời một bản Whitepaper để mô tả thuật toán mới PoH một thuật toán đồng thuận xác minh thứ tự và thời gian giao dịch, nó đã mang lại kết quả gấp 1000 lần so với thuật toán cũ. Ngày 13/02/2018 Greg Fizgerald người đã từng làm việc với Anatoly đã triển khai Whitepaper của Anatoly dự án đã được đưa lên Github dưới tên Silk. Ngày 28/03 nhóm đã thành lập tổ chức Solana Github đổi tên Silk thành Solana. Tháng 04/2020 giao thức Solana và token SOL được chính thức phát hành ra công chúng.

Solana là một nền tảng blockchain mã nguồn mở hỗ trợ các ứng dụng phi tập trung và hợp đồng thông minh với hiệu suất cao. Đây là một Network giúp kết nối các blockchain riêng lẻ với nhau, sử dụng POH (hệ thống tự động xác định thời gian giao dịch) kết hợp với PoS (Cơ chế đồng thuận Proof of Stake) nhằm mục đích tăng thông lượng và khả năng mở rộng. Đặt biệt là thuật toán đồng thuận PoH giúp tăng cường mạng lưới phát triển các bản ghi, từ đó giúp cho việc theo dõi các giao dịch một cách dễ dàng hơn. Solana cung cấp nhiều công nghệ mới và độc đáo nhằm cải thiện tốc độ giao dịch và cung cấp cho người dùng khả năng mở rộng cao, hỗ trợ 50.000 (TPS) số lượng giao dịch xử lý mỗi giây.

SOL là token chính của Solana. Hiện đang đứng top 5 trên thị trường với mức vốn hoá thị trường hơn 46 tỷ USD dựa theo thống kê trên CoinMarketCap. SOL được sử dụng để trả phí giao dịch, Staking, quản trị trong hệ sinh thái.

Hiện tại đã có hơn 897 dự án với nhiều đối tác lớn xây dựng trên hệ sinh thái của Solana trên nhiều lĩnh vực thuộc nhiều mảnh ghép khác nhau như: Serum, Raydium, Audius, The Graph,… Một số mảnh ghép nổi bật góp phần vào sự phát triển của Solana Ecosystem: AMM-DEX, Lending & Borrowing, Insurance, Wallet, Stablecoin, Oracles, NFTs, IDO Platform, Infrastructure.

Năm 2021, là một năm hoàn toàn lột xác đối với hệ sinh thái Solana, số lượng dự án xây dựng và phát triển trên hệ sinh thái Solana tăng trưởng một cách vượt bật so với đầu năm, đặc biệt tập trung chủ yếu vào mảng NFT và DeFi. Trong thời gian tới hệ sinh thái Solana hướng tới cung cấp 1 nền tảng cho phép các nhà phát triển tạo ra các ứng dụng phi tập trung, đồng thời làm giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu suất các giao dịch đặt lệnh tự động và cho phép thông lượng giao dịch tăng tỷ lệ thuận với băng thông mạng.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Solana tại đây 

Tổng quan hệ sinh thái Solana
Tổng quan hệ sinh thái Solana

Cardano

Cardano được thành lập vào năm 2015 bởi Chales Hoskinson với mục đích thay thế cơ chế Proof of WorkEthereum 2.0. Dự án đã trải qua 4 giai đoạn ICO từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2017. Năm 2017, Cardano đã thành công gọi vốn thông qua hoạt động ICO nhận được 60 triệu USD.

Cardano là một nền tảng blockchain phi tập trung, mã nguồn mở, đây cũng là blockchain thế hệ thứ ba sử dụng cơ chế đồng thuận mới của Ouroboros Proof of Stake. Cardano ra đời nhằm mục đích khắc phục những hạn chế của Bitcoin và Ethereum, Cardano tập trung mạnh mẽ vào tính bền vững, khả năng mở rộng và tính minh bạch. Hệ sinh thái này cung cấp 1 cở sở hạ tầng hoàn thiện, công bằng cho phép các nhà phát triển có thể tạo ra hợp đồng thông minh để xây dựng các ứng dụng mà không cần phải lo lắng về vấn đề bảo mật.

ADA là token chính đại diện cho nền tảng Cardano. Mặc dù thị trường tiền điện tử có tốc độ phát triển nhanh chóng với sự ra đời của nhiều dự án nhưng ADA vẫn luôn giữ được phong độ của mình khi luôn nằm trong top 10 trên CoinMarketCap với mức vốn hoá thị trường hơn 42 tỷ USD. ADA được sử dụng để thanh toán phí giao dịch trên Cardano, Staking,…

Tính tới thời điểm hiện tại đã có hơn 150 dự án xây dựng trên hệ sinh thái xây dựng trên hệ sinh thái của Cardano trên nhiều lĩnh vực: AMM-DEX, Lending, Oracle, LaunchPad, Bridge, NFT, Gaming, Wallet, Stablecoin, Payment, Aggregator.

Năm 2021, là một năm phát triển vượt bật đối với hệ sinh thái Cardano với sự ra đời của nhiều Mainnet và Testnet. Đến cuối năm 2021, Cardano đã tăng trưởng gấp 9 lần với mức vốn hoá 44 tỷ USD. Mục tiêu của Cardano hướng tới cung cấp 1 cơ sở hạ tầng phát triển toàn diện, an toàn, đáng tin cậy cho các ứng dụng tài chính trên toàn cầu. Cung cấp một nền tảng hợp đồng thông minh với nhiều tính năng độc đáo, sử dụng hệ thống quản trị dân chủ với mục đích cho phép các dự án phát triển và tự cấp vốn thông qua hệ thống ngân quỹ. Mục đích chính là phát triển mạng lưới trở thành 1 nơi cho phép các nhà phát triển thoả sức xây dựng DApp trên hệ sinh thái của Cardano.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Cardano tại đây 

Tổng quan hệ sinh thái Cardano
Tổng quan hệ sinh thái Cardano

Terra

Terra là 1 blockchain được tạo ra bởi Terraform Labs có trụ sở tại Hàn Quốc. Được thành lập vào năm 2018 bởi Daniel và Kwon. Terra bắt đầu phát triển vào tháng 1/2018 và chính thức được ra mắt vào tháng 4/2019.

Terra là một mạng lưới tài chính phi tập trung xây dựng lại hệ thống thanh toán truyền thống trên blockchain. Đây là 1 giao thức blockchain Layer 1 trong hệ sinh thái Cosmos với mục đích tạo ra một hệ sinh thái tài chính tập trung vào thanh toán mà có thể tương tác với nền kinh tế ở thế giới thực. Nền tảng cung cấp cơ chế đảm bảo sự ổn định về giá của Stablecoin, Terra kết hợp sự ổn định về giá và chấp nhận rộng rãi các loại tiền tệ Fiat với khả năng chống kiểm duyệt của Bitcoin. Bên cạnh đó Terra còn triển khai 1 bộ Stablecoin phi tập trung theo thuật toán mang DeFi đến gần hơn với công chúng.

LUNA là token chính của hệ sinh thái Terra, cho phép nhà đầu tư sở hữu để giao dịch và đầu tư vào dự án, đồng thời. LUNA hiện là đồng tiền  hoá có  vốn hoá lớn nằm trong top 10 trên thị trường, theo thống kê trên CoinMarketCap LUNA có mức vốn hoá ở thời điểm hiện tại hơn 29 tỷ USD. LUNA được sử dụng để đúc Terra Stablecoin, tham gia vào việc bình ổn giá cho các Stablecoin, thanh toán phí cho việc phát hành và đốt stablecoin. Bên cạnh đó LUNA còn được sử dụng để trả phí giao dịch, Staking và quản trị.

Các mảnh ghép của Terra Ecosystem: AMM-DEX, Lending, Yield Farming, Launchpad, Insurance, Infrastructure/Data, Synthetic Assets, Wallet, Saving/Payment.

Một số ứng dụng được cung cấp bởi Terra Ecosystem: Paywith, Kash, LoTerra, Alice Finance, Spar Protocol,…

Hiện nay có hơn 70 dự án xây dựng và phát triển trên hệ sinh thái của Terra. Mặc dù số lượng dự án xây dựng trên hệ sinh thái Terra còn khá ít so với các blockchain Layer 1 khác như Bitcoin, Ethereum nhưng Terra đã thiết lập thành công vị trí của mình trong thế giới DeFi bằng cách tập trung vào Stablecoin. Cuối năm 2021, Terra gần như đã mở rộng và phát triển trên hầu hết các mảnh ghép của hệ sinh thái, vươn mình trở thành người dẫn đầu trong thị trường Gaming ở Hàn Quốc. Trong thời gian tới Terra cố gắng nỗ lực để có thể trở thành người dẫn đầu trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán Stablecoin, tập trung phát triển các ứng dụng với mục đích thanh toán xuyên lục địa.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Terra tại đây

terra 11zon min
Terra Ecosystem

Polkadot

Polkadot là một dự án được hỗ trợ bởi Web 3 Foundation được thành lập vào giữa năm 2017 bởi Gavin Wood người tạo ra Kusama đồng thời cũng là người đồng sáng lập ra Ethereum. Đến tháng 7/2018 triển khai Parachain đầu tiên của Polkadot. Tháng 5/2020 Polkadot chính thức ra mắt ở trạng thái ban đầu.

Polkadot là 1 công nghệ mạng lưới blockchain đa chuỗi (Multi – Chain), không đồng nhất (Heterogeneous) đồng thời có khả năng mở rộng cho phép kết nối và trao đổi giữa các blockchain riêng lẻ với nhau. Polkadot cho phép tạo ra hợp đồng thông minh giúp cho các tài khoản blockchain có thể nâng cấp mà không cần hardfork, cho phép người dùng có thể xây dựng blockchain riêng trên hệ thống của Polkadot. Nhờ vào Multi – Chain công nghệ cốt lõi nhất của hệ sinh thái Polkadot mà tốc độ xử lý giao dịch của Polkadot nhanh gấp 100 lần so với các DApp riêng lẻ.

DOT là token gốc của hệ sinh thái Polkadot đây cũng là một trong những đồng tiền giá trị nhất trong thị trường Crypto. Hiện nay DOT đang giữ vị trí top 10 với mức vốn hoá hơn 23 tỷ USD dựa theo thống kê trên CoinMarketCap. DOT được sử dụng với mục đích chuyển nhượng, quản trị, Staking, đấu giá Parachain và Crowloan.

Theo thống kê các mảnh ghép của hệ sinh thái Polkadot khá hoàn thiện với hơn 470 dự án bao gồm nhiều lĩnh vực được xây dựng trên hệ sinh thái của Polkadot như: Wallet, Oracle, NFT, DAO, Bridge, Data, DeFi, Privacy, SmartContracts, Exchange, Scaling, Gaming, Identity, IOT, Crowdloan, Hiring, CeFi, Auction. Một số dự án Polkadot hàng đầu như: Acala Network, Mạng Plasm, Moonbeam Network, Clover Finance, Edgeware, Kilt Protocol,…

Polkadot là một trong những yếu tố quan trọng giúp các blockchain có thể tương tác với nhau, trong năm 2021 về cơ bản Polkadot đã hoàn thành việc xây dựng hệ sinh thái cho riêng mình. Trong tương lai Polkadot mong muốn tạo ra một “Decentralized Web”, có thể hợp tác để hỗ trợ cho các blockchain khác với mục đích mở rộng mạng lưới DeFi Cross – Chain.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Polkadot tại đây

Polkadot ecosystem 11zon min
Polkadot Ecosystem

Avalanche

Avalanche là một nền tảng hợp đồng thông minh mã nguồn mở với hiệu suất cao dùng để khởi chạy các ứng dụng tài chính phi tập trung (DeFi) và triển khai blockchain doanh nghiệp trong 1 hệ sinh thái có thể tương tác, tuỳ chỉnh với khả năng mở rộng cao. Đây là nền tảng hợp đồng thông minh đầu tiên có thể hoàn tất giao dịch chưa đến 1 giây. Được xây dựng và phát triển dựa trên cơ chế đồng thuận PoS kết hợp với cơ chế Snow Protocol, ngoài ra còn tích hợp cả 3 blockchain là : X-Chain, C-Chain, P-Chain.

Avalanche ra mắt token nền tảng của mình là AVAX. AVAX hiện đang đứng vị trí 11 với mức vốn hoá hơn 20 tỷ USD dựa theo thống kê trên CoinMarketCap. Token AVAX được sử dụng với mục đích trả phí giao dịch, Staking và tham gia vào quản trị hệ sinh thái.

Avalanche mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2020 tại Hoa Kỳ bởi nhóm Ava Labs. Đã huy động được 6 triệu đô la trong các vòng gọi vốn và 48 triệu đô la sau các đợt mở bán token.

Có thể thấy hệ sinh thái Avalanche gần như đang hoàn thiện các mảnh ghép của mình với hơn 150 dự án đang xây dựng trên hệ sinh thái. Một số mảnh ghép trên Avalanche Ecosystem: Infrastructure, Tooling, Oracle, AMM-DEX, DeFi, NFT, Game.

Năm 2021, là một năm phát triển mạnh mẽ của hệ sinh thái Avalanche với lượng người dùng ngày càng tăng, hợp tác với nhiều công ty và tổ chức lớn với một số dự án lớn được xây dựng trên hệ sinh thái của Avalanche như: Simba Chain, The Blocknet, Avalanche – Ethereum Bridge, OIN Finance, ShushiSwap,…Mục tiêu trong thời gian tới của Avalanche là tạo ra một thị trường tài chính toàn cầu thống nhất, cho phép người dùng khởi chạy hoặc giao dịch bất kỳ loại tài sản nào. Người dùng có thể kiểm soát tài sản bằng cách sử dụng hợp đồng thông minh và các công nghệ tiên tiến mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Avalanche tại đây 

avalanche 11zon
Avalanche Ecosystem

NEAR Protocol

NEAR Protocol là đứa con tinh thần thứ 2 của hai nhà phát triển đều có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực lập trình đó là Alex Skidanov và Illia Polosukhin. Tháng 8/2018 bắt đầu lên ý tưởng và phát triển NEAR Protocol, đến ngày 22/4/2020 NEAR Protocol đã chính thức ra mắt Mainnet của mình.

NEAR Protocol là 1 nền tảng hợp đồng thông minh ra mắt vào năm 2020 với mục đích xây dựng để lưu trữ các ứng dụng phi tập trung (DApp), ngoài ra còn phục vụ cho sự phát triển của Open Web. NEAR Protocol hoạt động dựa trên cơ chế đồng thuận POS kết hợp sử dụng kỹ thuật Sharding (phân mảnh) giúp mở rộng mạng lưới, tốc độ xử lý lên đến 1000 giao dịch mỗi giây nhằm nâng cao và cải thiện trải nghiệm cho người dùng. NEAR Protocol hỗ trợ cho các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phi tập trung với mức chi phí thấp.

NEAR là token chính của nền tảng NEAR Protocol. Tính tới thời điểm hiện tại NEAR đang đứng vị trí thứ 24 với mức vốn hoá thị trường hơn 8 tỷ USD dựa theo thống kê trên CoinMarketCap. Chức năng chính của NEAR là dùng để thanh toán phí cho hệ thống sử dụng giao dịch, lưu trữ dữ liệu, tham gia quản trị hệ sinh thái, chạy node xác thực và tham gia staking để nhận phần thưởng.

Một số sản phẩm đặc biệt của NEAR Protocol: NEAR SDK, Gitpod cho NEAR, NEAR Wallet, NEAR Explorer, NEAR Command Line Tools. Tính tới thời điểm hiện tại đã có hơn 100 dự án đang xây dựng và hoạt động trên hệ sinh thái của NEAR Protocol trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Hệ sinh thái NEAR đang dần dần hoàn thiện các mảnh ghép của mình cùng với việc phát triển các mảnh ghép hiện có như: AMM-DEX, IDO Platform, Stablecoin, Lending & Borrowing, NFTs, DAO, Oracle, Gaming.

Hiện tại NEAR Protocol là 1 hệ sinh thái còn khá non trẻ với các mảnh ghép chưa được hoàn thiện, nhưng có thể thấy hệ sinh thái này đang trong quá trình phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là năm 2021 NEAR Protocol tập trung đẩy mạnh phát triển ba mảnh ghép chính là DeFi, NFTs và Infrastructure. Đây là một năm phát triển vượt bật của NEAR Protocol bởi sự góp mặt to lớn của Rainbow Bridge. Trong thời gian tới hệ sinh thái của NEAR hướng tới việc phát triển thêm nhiều công nghệ độc đáo với mục đích bảo vệ quyền riêng tư và tăng cường các giải pháp bảo mật cho người dùng. Ngoài ra NEAR Protocol mong muốn sẽ phát triển thêm nhiều dự án trên các mảnh ghép của hệ sinh thái NEAR, đồng thời xây dựng thêm nhiều cầu nối với các hệ sinh thái khác trong thị trường Crypto.

***Tổng hợp về hệ sinh thái NEAR Protocol tại đây

near min min
NEAR Protocol Ecosystem

Flow

Năm 2017 Dapper Labs bắt đầu cuộc cách mạng NFT bằng cách cho ra đời trò chơi Cryptokitties. Thành công của trò chơi đã dẫn đến sự tắc nghẽn trên mạng lưới của Ethereum làm cho phí giao dịch của Ethereum ngày càng cao. Vì vậy Dapper Labs đã giải quyết vấn đề bằng cách cho ra đời Flow Ecosystem. Tháng 5/2019 Flow bắt đầu xây dựng Whitepaper đến tháng 10/2020 Flow Ecosystem chính thức ra đời.

Flow là 1 blockchain Layer 1 được tạo ra bởi Dapper Labs với khả năng mở rộng cao, cung cấp các giao dịch nhanh chóng với chi phí thấp. Hệ sinh thái Flow tập trung vào các mảng DApp có tính ứng dụng cao như các lĩnh vực về nghệ thuật, âm nhạc, trò chơi,… Flow ra đời với sứ mệnh giải quyết các vấn đề về khả năng mở rộng mà không cần sử dụng các kỹ thuật Sharding, ngoài ra còn sử dụng kiến trúc đa vai trò giúp mang lại những cải tiến vượt bật về tốc độ. Flow cho phép các nhà phát triển xây dựng các doanh nghiệp và DApp hỗ trợ tiền mã hoá giúp người dùng có thể kiểm soát dữ liệu riêng của họ khi xây dựng các ứng dụng trên Flow, cho phép tạo ra các tài sản kỹ thuật số và xây dựng nền kinh tế mở do người dùng làm chủ.

FLOW là token chính của mạng Flow. Đây là mã thông báo độc quyền của hệ sinh thái Flow được dùng với một số chức năng chính như: quản trị các giao thức trong tương lai, tham gia biểu quyết trong hệ sinh thái, Staking và trả phí giao dịch. Hiện đang đứng vị trí thứ 54 với vốn hoá thị trường hơn 2 tỷ USD dựa theo thống kê trên CoinMarketCap.

Một số sản phẩm độc đáo của Flow Blockchain: Cadence, Flow Playground, Flow JavaScript SDK, Flow Go SDK,… Tính tới thời điểm hiện tại đã có hơn 300 dự án xây dựng trên Flow Ecosystem.

Flow là 1 hệ sinh thái bao gồm một số mảnh ghép tiêu biểu như: DeFi (AMM-DEX, Lending-Borrowing, Stablecoin), Infrastructure (Oracle, Wallet, Explore), NFT, Games & Collectibles.

Có thể thấy các mảnh ghép trên hệ sinh thái Flow còn khá ít vì đây là một hệ sinh thái còn khá mới mẻ và đang trong quá trình phát triển. Năm 2021, là 1 năm bùng nổ với hệ sinh thái của Flow với hơn 675 dự án đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực, điển hình là sự ra đời của dự án NBA Topshot. Trong thời gian tới Flow mong muốn tích hợp thêm nhiều mảnh ghép với mục tiêu xây dựng một hệ sinh thái Flow hoàn thiện trong tương lai.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Flow tại đây

flow min 1
Flow Ecosystem

Celo

Celo được bắt đầu vào năm 2017 khi Whitepaper đầu tiên ra mắt. Tháng 7/2019 ra mắt mạng thử nghiệm đầu tiên được gọi là Alfajores (dành cho các nhà phát triển DApp), tháng 12/2019 ra mắt mạng thử nghiệm dành cho các nhà khai thác node. 22/02/2020 Mainnet chính thức được ra mắt, kể từ khi ra mắt Celo đã hỗ trợ hơn 1000 dự án với hơn 100 quốc gia trên thế giới.

Celo là một nền tảng blockchain phi tập trung được xây dựng với sự kết hợp giữa cơ chế đồng thuận PoS và tương thích với máy ảo của Ethereum, điều này cho phép các DApp xây dựng trên nền tảng của Ethereum có thể dễ dàng triển khai và hoạt động trên Celo. Đây cũng là một nền tảng blockchain mở đầu tiên dành cho thiết bị di động (Mobile Blockchain) trên thị trường Crypto, nền tảng sử dụng số điện thoại làm khoá công khai và xác thực các giao dịch. Thông qua Celo người dùng có thể truy cập vào các dịch vụ tài chính phi tập trung, gửi tiền, thanh toán bằng tiền mã hoá chỉ cần sử dụng điện thoại thông minh.

CELO là token chính của Celo Ecosystem. Hiện đang đứng ở vị trí 68 với mức vốn hoá hơn 1 tỷ USD dựa theo thống kê trên CoinMarketCap. CELO được sử dụng để trả phí giao dịch, Staking và tham gia vào quản trị.

Đã có hơn 113 dự án được xây dựng trên hệ sinh thái của Celo, trong đó có một số sản phẩm nổi bật giúp quản lý tài sản và cung cấp thanh khoản điển hình như: Valora, Ví Celo, UbeSwap, Moola,…

Đây là một hệ sinh thái còn khá mới mẻ đang trong quá trình hoàn thiện với một số mảnh ghép đặc biệt như: AMM-DEX, Lending & Borrowing, Bridge, NFTs/Gaming, Launchpad, Infrastructure/Data, Wallet.

Năm 2021, Celo Ecosystem đã có những bước phát triển vượt bật về công nghệ, các mảnh ghép, số lượng dự án,… Tương lai Celo hướng tới việc xây dựng để trở thành một nền tảng phi tập trung được vận hành và phát triển bởi những cộng đồng lớn, có thể tiếp cận thêm thêm nhiều người dùng smart phone tham gia vào Celo. Phát triển 1 Mobile Wallet với đầy đủ các tính năng giúp người dùng có thể dễ dàng tiếp cận với thị trường Crypto.

***Tổng hợp về hệ sinh thái Celo tại đây

Celo Ecosystem 11zon min
Celo Ecosystem

Tổng kết

Một hệ sinh thái tích hợp đầy đủ các mảnh ghép với các sản phẩm có thể ứng dụng vào thực tế và có thể giải quyết các vấn đề mà các hệ sinh thái khác đang gặp phải sẽ là bước đầu để đánh giá một hệ sinh thái tiềm năng, để thị trường ngày càng vững mạnh và phát triển hơn nữa thì phải cần có nhiều hệ sinh thái mạnh. Trên đây là tổng quan về một số hệ sinh thái điển hình trong thị trường Crypto, nhằm cung cấp cho mọi người cái nhìn tổng quan về các hệ sinh thái đang phát triển trong thị trường. Mọi người có thể tìm hiểu chi tiết hơn về các hệ sinh thái trong thị trường Crypto cũng như những cập nhật liên quan đến các dự án tại GFS Blockchain.

0 0 đánh giá
Article Rating