Automata là một giao thức bảo mật với các dịch vụ nổi bật như private RPC relay (1RPC), một giải pháp xác thực dựa trên blockchain (2FA Guru), private token, và một cầu nối NFT. Người dùng có thể thực hiện giao dịch một cách riêng tư bằng bộ sản phẩm được cung cấp bởi Mạng lưới Automata, tránh theo dõi tài sản và các cuộc tấn công giá trị có thể khai thác bởi các thợ đào (MEV).

Ngày 30/08 vừa qua, Automata network đã công bố phiên bảng tesnet cho Automata 2.0, được giới thiệu là 1 lớp xác minh linh hoạt (modular attestation layer) giúp tăng mức độ tin cậy cho Ethereum ở cấp độ máy (machine-level). Cụ thể hơn, Automata 2.0 cho phép kiểm chứng trên chuỗi các tính tính toán ngoài chuỗi là đúng, góp phần tạo ra chuỗi giá trị tin tưởng cho các blockchain trong thế giới Web3.

 

Automata 2.0

Dựa trên phần cứng từ Silicon và application-specific rollup cho phép xác minh trên chuỗi cho tính toán ngoài giao thức. Ethereum là lớp giải quyết cơ sở cho lớp chứng minh của Automata 2.0. Nó hoạt động như một bộ xác minh toàn cầu mà gắn với một mạng lưới chứng minh toàn cầu, phi tập trung diễn ra trên cả các thành phần phần cứng và phần mềm. Có một số trường hợp sử dụng mới nổi, bao gồm việc cung cấp tính công bằng và quyền riêng tư cho máy chuyển đổi RPC, các giao dịch được gói thông qua account abstraction, xây dựng khối trong vùng bảo mật được mã hóa và nhiều hơn nữa.

attestation layer

Cấu hình module của Automata 2.0 cho phép lớp chứng minh hoạt động một cách tự nhiên với bất kỳ ngăn xếp rollup tồn tại trước nào. Các lớp này kết hợp lại để giới thiệu một ngăn xếp Chứng minh mới với các thành phần có khả năng cấu hình cao. Nhà cung cấp dịch vụ Rollups-as-a-Service hàng đầu, Altlayer, hỗ trợ khung mô-đun của Automata với việc triển khai rollup chỉ cần một cú nhấp chuột.

Bằng chứng về Tính Máy Móc (Proof of machinehood)

Chứng minh về Tính Máy Móc đưa chứng minh từ phần cứng lên chuỗi và làm cho việc xác định tính chân thực, khả năng tính toán và giá trị bẩm sinh của máy móc trở nên có thể thực hiện được. Kiến trúc hiện tại của nó dựa trên optimistic rollups và zero-knowledge proofs.

Việc triển khai của mạng thử nghiệm của Automata 2.0 cũng đi kèm với một Chứng minh về Tính Máy Móc:

Chứng minh từ phần cứng xác định một cơ sở tin tưởng trong máy móc chính nó, mà không cần tính toán hoặc vốn lớn. Điều này được củng cố bằng sự tin tưởng được cung cấp bởi việc xác nhận của nhà sản xuất.

– Máy móc có thể ký tên dữ liệu nó tạo ra và chia sẻ dữ liệu đã ký trên chuỗi.

– Máy móc có thể xác minh code mà nó thực thi, tăng cường mức độ tin tưởng đối với code.

POM

Chi tiết hơn về các qui trình/tính kĩ thuật (technical) của bằng chứng về máy móc có thể phân loại theo dạng bằng chứng như đề cập ở trên: Optimistic attestation, zero-knowledge proof, modular trust.

Optimistic attestation

Việc lưu trữ và xác minh chứng minh trên chuỗi là một quá trình kép. Người chứng minh có lợi ích được đầu tư và có cơ hội tài chính chịu chi phí lưu trữ. Tuy nhiên, chi phí xác minh rất cao do cần tái tạo logic xác minh hiện có không được thiết kế cho môi trường hạn chế như blockchain.

Thách thức lớn trong việc xác minh bao gồm việc thiếu các đại lý tin cậy trên chuỗi và cần phải duyệt qua chuỗi tin cậy, trong đó việc xác minh từng bước riêng lẻ đòi hỏi tính toán nặng. Điều này là ngăn cản, ngay cả khi có lợi ích rõ ràng trong môi trường Lớp 1.

Thực hiện điều này trên một hệ thống rollup là một phương pháp có tính khả thi kinh tế, làm cho việc chứng minh trở nên phải chăng cho nhiều ứng dụng. Lợi ích bổ sung của rollup chứng minh nằm ở việc cung cấp một cách tiếp cận tối thiểu hoá tin cậy khiến trạng thái L2 trở nên truy cập tại L1.

 

Toàn bộ quy trình của 1 optimistic attestation là như sau:

– Người chứng minh có thể xuất bản các chứng minh có thể bị tranh cãi bởi bất kỳ ai trên chuỗi thông qua quy trình xác minh.

– Một chứng minh được xác minh thành công trở thành một phần cố định của lớp chứng minh.

– Tùy thuộc vào sự quan trọng của chứng minh, có thể yêu cầu một khoản tiền đặt cọc bảo mật khi tạo chứng minh mới, ngay cả khi không khởi đầu quy trình xác minh.

– Người thách thức không cần cung cấp khoản tiền đặt cọc bảo mật. Họ phải chịu chi phí xác minh, nhưng nếu thách thức hợp lệ, họ có thể thu lại các chi phí này.

– Tiền đặt cọc bảo mật của người chứng minh hình thành một phần quan trọng của việc hoàn trả này. Các động cơ bổ sung có thể được cung cấp trong giai đoạn ban đầu để thúc đẩy việc sử dụng giao thức.

 

Zero-knowledge proof

Các ZKP là các kỹ thuật mật mã có khả năng quan trọng trong lĩnh vực tính toán bảo mật và riêng tư. Các bằng chứng không tiết lộ cho phép một bên thuyết phục bên còn lại rằng một tuyên bố là đúng, mà không tiết lộ bất kỳ thông tin bổ sung nào ngoài sự thật của tuyên bố đó. Những bằng chứng này rất tóm tắt, có nghĩa là chúng không tương tác, ngắn gọn và có thể xác minh nhanh chóng. Như một khối xây dựng mật mã, các bằng chứng không tiết lộ cung cấp một lớp cơ bản để xây dựng các hệ thống riêng tư và an toàn hơn trong nhiều ứng dụng khác nhau.

Một trường hợp cụ thể Automata network có thể tận dụng ZKP trong xác minh tính đúng đắng của máy như sau:

Tình huống: Xác minh Nguồn Entropy VRF của Automata

Background:

VRF của Automata sử dụng dịch vụ Drand làm nguồn entropy của nó. Drand tạo ra sự ngẫu nhiên thông qua chữ ký ngưỡng-BLS của vòng hiện tại.

Mục tiêu là đảm bảo tính toàn vẹn của VRF của Automata bằng cách xác minh tính hợp lệ của chữ ký từ dịch vụ Drand.

Xác minh Chữ Ký Ngoài Chuỗi bằng SNARK:

Nhà sản xuất khẳng định tuyên bố “một chữ ký cụ thể tương ứng với việc ký một hash cụ thể bằng khóa riêng tương ứng với một khóa công cộng được cung cấp”

Tạo Chứng minh SNARK:

Nhà sản xuất VRF cung cấp mạch SNARK lấy ba thông tin đầu vào: khóa công cộng, chữ ký và hash.

Mạch này tạo ra một chứng minh mật mã chứng minh mối quan hệ giữa các thông tin đầu vào được cung cấp: rằng chữ ký thực sự tương ứng với việc ký hash của người giữ khóa riêng.

Xác minh trên Chuỗi:

Nhà sản xuất VRF gửi chứng minh SNARK và ba thông tin đầu vào (khóa công cộng, chữ ký và hash) đến một hợp đồng thông minh trên blockchain.

Hợp đồng thông minh xác minh chứng minh SNARK bằng các tính chất mật mã của nó, đảm bảo rằng Alice thực sự đã thực hiện việc xác minh thành công chữ ký của Drand ngoài chuỗi.

Hợp đồng thông minh sau đó xác minh rằng hash(chữ ký) == giá trị ngẫu nhiên.

Chứng nhận Tính Toàn Vẹn:

Nếu hợp đồng thông minh xác minh thành công chứng minh SNARK, nó chấp nhận tuyên bố của nhà sản xuất VRF rằng tuyên bố đó là đúng.

Hợp đồng thông minh có thể ghi lại chứng nhận này trên chuỗi, cung cấp một bản ghi có thể kiểm tra và bảo đảm tính toàn vẹn của VRF.

Bằng cách tuân theo quy trình này, nhà sản xuất VRF của Automata có thể chứng minh tính toàn vẹn của nguồn entropy thông qua việc sử dụng mạch SNARK và xác minh ngoài chuỗi, trong khi hợp đồng thông minh trên chuỗi đảm bảo tính hợp lệ của tuyên bố. Phương pháp này kết hợp tính bảo mật mật mã với việc xác minh hiệu quả, tăng cường niềm tin vào tính toàn vẹn của nguồn entropy của VRF.

Modular trust

Module Tin cậy là một khái niệm nền tảng mang lại một loạt lợi ích, đặc biệt là trong các môi trường phức tạp, phi tập trung được tìm thấy trong hệ sinh thái Web3 của chúng ta. Nó cung cấp khung xây dựng cho các hệ thống mạnh mẽ, linh hoạt và minh bạch hơn, từ đó thay đổi cách chúng ta nhìn và phân phối niềm tin trong thế giới số hóa.

Thông qua việc giới thiệu chứng nhận modular, Automata 2.0 nhằm đưa khái niệm tin cậy modular và khả năng sử dụng nó vào hệ sinh thái Web3 rộng rãi hơn. Bằng cách tích hợp tin cậy modular, các hệ thống trở nên không chỉ có tính mở rộng, linh hoạt và mạnh mẽ hơn, mà còn trở nên mở cửa và dân chủ hơn, từ đó khả năng sáng tạo và sự bền bỉ trong một môi trường thay đổi nhanh chóng.

Tổng kết

Với những cập nhật mới từ modular attestation và proof of machinehood, Automata 2.0 giúp tăng giá trị niềm tin, cũng cố tính minh bạch cũng như tính đúng đắng trên chuỗi cho hệ thống blockchain, thúc đẩy mạnh mẽ hơn giá trị công nghệ của chuỗi khối.