Tổng quan

Internet Computer Protocol (ICP) hay còn được gọi là Dfinity, là một nền tảng Blockchain layer 1 được tạo ra với ý tưởng sẽ kết nối hàng tỷ máy tính trên khắp thế giới thành một mạng máy tính phi tập trung, Dfinity giới thiệu giao thức Internet Computer – Blockchain vô hạn với khả năng về tốc độ. Do đó, Dfinity sẽ có thể giải quyết được hầu hết các vấn đề tồn tại hiện nay của Internet truyền thống như bảo mật, lưu trữ dữ liệu…

Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Dfinity là ai? Trong bài viết này hãy cùng GFS phân tích những đối thủ của ICP nhé.

*** Bài này viết thuộc chuỗi Series Dfinity ICP Universe của GFS Blockchain nhằm theo dõi từng bước phát triển của Hệ sinh thái này. 

Đối thủ là ai?

Đối thủ 1: Ethereum

Dfinity và Ethereum
Dfinity và Ethereum

Thật hợp lý khi coi Ethereum là đối thủ cạnh tranh chính của Dfinity. Cả hai đều là blockchain có hỗ trợ hợp đồng thông minh. Cả hai đều hoạt động chung trong không gian tiền mã hóa. Câu chuyện về nguồn gốc xây dựng của Dfinity bắt nguồn từ các điểm yếu và thiếu sót của Ethereum.

Theo suy nghĩ này, Dfinity vượt trội hơn về nhiều mặt so với nền tảng công nghệ của Ethereum và các sản phẩm được xây dựng trên Ethereum nên được xây dựng trên Dfinity theo cách hiệu quả hơn và giá trị hơn. Điều này sẽ bao gồm các ứng dụng và sản phẩm như NFT, Game, quản lý danh tính và DeFi.

Dfinity có nhiều lợi thế cạnh tranh về công nghệ so với Ethereum, vì vậy việc hai nền tảng có thể cạnh tranh là khả thi. Một số lợi thế kỹ thuật bao gồm: quy mô tổng thể và tốc độ khối nhanh hơn, khả năng mở rộng vô hạn, mô hình gas ngược thuận lợi cho việc ứng dụng vào nhiều mô hình khác nhau, chi phí giao dịch thấp hơn đáng kể.

Có những lý do tại sao Dfinity có thể không thành công trong cuộc cạnh tranh với Ethereum. Đầu tiên và quan trọng nhất, Ethereum có một lợi thế mạnh mẽ là người tiên phong, với gần bảy năm kể từ khi được đi vào hoạt động. Đã có rất nhiều nhà phát triển ứng dụng trên blockchain của Ethereum, những người này phải trả một khoản chi phí đáng kể để chuyển chuỗi. Hiệu ứng mạng rất mạnh đối với Ethereum. Ethereum phi tập trung hơn nhiều so với Dfinity vào thời điểm này. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất đối với Dfinity trong cuộc cạnh tranh với Ethereum là đã có rất nhiều sự cạnh tranh gay gắt để thay thế Ethereum như NEAR, Solana, Cardano và Avalanche. Dfinity, trong mô hình này, không chỉ phải cạnh tranh với Ethereum mà là với tất cả các đối thủ của Ethereum.

Đối thủ 2: Amazon Web Services và những nền tảng lưu trữ đám mây khác

Dfinity và AWS
Dfinity và AWS

Có rất nhiều so sánh giữa Dfinity và các dịch vụ tính toán / lưu trữ đám mây như AWS và Azure. Thật dễ dàng để khái niệm Dfinity trở thành một kho lưu trữ dữ liệu rộng lớn với dữ liệu và các dịch vụ tính toán được xây dựng cùng nhau, rất giống với cách hoạt động của Amazon Web Services và Azure.

Theo suy nghĩ này, Dfinity là một nền tảng phi tập trung hơn và an toàn hơn, mang lại ít rủi ro hơn cho nền tảng do mô hình bảo mật được cải thiện vì nó không cần phải tin tưởng vào bên thứ ba như Amazon hoặc Microsoft. Dfinity sẽ thu hút các nhà phát triển xây dựng bất kỳ ứng dụng web nào cũng sẽ được lưu trữ trên AWS, nghĩa là hầu như áp dụng với tất cả các ứng dụng web hiện tại.

Có một số lập luận cho rằng Dfinity có thể cạnh tranh trong lĩnh vực này, bao gồm:

  • Các ứng dụng Dfinity không thể bị tắt bởi các bên thứ ba (tuy nhiên, về lý thuyết, NNS có thể bỏ phiếu để đóng một hộp)
  • Dfinity là một nền tảng an toàn hơn.
  • Dfinity hoạt động tốt hơn trong việc sao chép dữ liệu

Ngoài ra còn có những lý do tại sao Dfinity sẽ phải vật lộn để cạnh tranh với Amazon Web Services và các dịch vụ tương tự của nó. Do một số hạn chế của blockchain, không có khả năng Dfinity có thể cạnh tranh về chi phí lưu trữ và tính toán. Amazon, Microsoft và Google có nhiều nguồn lực hơn để cạnh tranh và đã thiết lập mối quan hệ với hầu hết mọi công ty phần mềm lớn. Có rất nhiều nhà phát triển cho các dịch vụ lưu trữ đám mây hơn là cho Dfinity. Cuối cùng, các dịch vụ được AWS xây dựng có quy mô mở rộng hơn rất nhiều. Vì những lý do này, không có khả năng Dfinity sẽ có thể loại bỏ hoàn toàn AWS ít nhất là không phải trong 10 năm tới.

Các mặt trận cạnh tranh giữa Dfinity và AWS:

  • Các ứng dụng yêu cầu bảo mật với cấp độ cao hơn. Điều này bao gồm các ứng dụng có tính năng bảo mật dữ liệu cao và các ứng dụng thực hiện khôi phục sau thảm họa.
  • Các ứng dụng nhỏ hơn có thể được đưa ra thị trường nhanh hơn trên Dfinity thông qua việc tối giản các công nghệ cần thiết và tận dụng các công nghệ sẵn có của Dfinity.
Dfinity và AWS
Dfinity và AWS

Ví dụ: Hiện tại Dfinity đang hỗ trợ phát triển một dự án có những ứng dụng tương tự đó là IC Driver. Một ứng dụng lưu trữ tệp riêng tư phi tập trung được xây dựng trên Máy tính Internet. Lưu trữ và chia sẻ an toàn bất kỳ loại nào từ mọi nơi trên thế giới với phiên bản tương tự với Box hoặc Google Drive phi tập trung này.

Đối thủ 3: Web 2

Web2 và Web3
Web2 và Web3

Các sản phẩm Web 2 gần đạt đến giới hạn của những gì có thể có trên nền tảng công nghệ Web 2 và đã đến lúc có một tùy chọn khác tối ưu và tiện lợi hơn. Theo suy nghĩ này, Dfinity sẽ mở ra các lĩnh vực mới mà trước đây không thể có trong công nghệ Web 2 và những đổi mới đó có thể thu hút người dùng mới.

Dưới đây là một ví dụ về sự đổi mới trên Dfinity sẽ cực kỳ thách thức trên ngăn xếp công nghệ Web 2: DSCVR gần đây đã phát hành các NFT “OG Medal” cho những người dùng đầu tiên. Những NFT này cung cấp quyền truy cập vào các cổng và tính năng cao cấp khác của DSCVR mà người dùng khác không có quyền truy cập. Các NFT này cũng có thể chuyển nhượng và hiện có thể được niêm yết để bán trên Entrepot sàn giao dịch NFT của hệ sinh thái Dfinity. Toàn bộ những công nghệ đó (các NFT airdrop, các tính năng kiểm soát và truy cập dựa trên các NFT, cho phép khả năng hoạt động giữa các ứng dụng) là vô cùng thách thức trên Web 2. Và nó có giá trị gì? OG Medal có giá trị vốn hóa thị trường hiện tại là 66.000 ICP (1,1 triệu đô la). Tất cả giá trị đó được tạo ra nhờ những sự đổi mới có thể có trên Dfinity.

Khi coi Dfinity như một sự thay thế cho Web 2 (hoặc một phần bổ sung), thật khó để xác định giá trị của một ý tưởng như vậy vì nó phụ thuộc vào những đổi mới sẽ được phát hiện và triển khai trong tương lai. Có thể ai đó đã dự đoán được giá trị cuối cùng của Internet từ khi nó ra đời vào năm 1992.

Lý do chính khiến Dfinity có thể cạnh tranh với Web 2 là Dfinity đã giới thiệu các giải pháp công nghệ không thể có trên Web 2 hoặc trong đó giải pháp Web 2 sẽ có nhiều cạnh tranh hơn đáng kể. Chuyển tiền và tài sản kỹ thuật số là một ví dụ rõ ràng về trường hợp sử dụng mà Dfinity mang lại lợi thế cạnh tranh so với  Web 2. Các trường hợp sử dụng khác bao gồm quản lý danh tính, cộng tác nhóm và DAO, chức năng ứng dụng chuỗi chéo, khả năng di chuyển dữ liệu và bảo mật. Tuy nhiên, những trường hợp sử dụng thích hợp nhất là những trường hợp mà các người đổi mới sẽ đưa ra trong tương lai… những trường hợp mà chúng tôi chưa nghĩ đến vì chúng nằm ngoài phạm vi khả năng của công nghệ Web 2.

Đó là những lý do để tin rằng Dfinity sẽ phải vật lộn để thay thế một số hoặc hầu hết Web 2. Những lý do đó chủ yếu gắn với số lượng các nhà phát triển có khả năng lập trình trên Web 2 so với Dfinity

Ví dụ: Một số ứng dụng đang được phát triển trên Dfinity có thể cạnh tranh với các nền tảng cố hữu trên Web2

  1. Dmail – ứng dụng mang sứ mệnh thay thế cho Email được xây dựng dựa trên công nghệ blockchain
  2. Dsocial, DSCVR, PORTAL, Distrikt, Open chat là các ứng dụng mạng xã hội phi tập trung
  3. Và rất nhiều những Dapps với các game play to earn khác….

Tiềm năng thị trường

Câu trả lời cho câu hỏi liên quan đến đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Dfinity có thể hình thành quan điểm của chúng ta  về tiềm năng phát triển của Dfinity trong tương lai.

Nếu bạn nghĩ Ethereum là đối thủ cạnh tranh lớn nhất thì có nghĩa là tiềm năng thị trường phát triển tuyệt đối nằm về phía Dfinity . Tính đến hiện tại giá trị thị trường của tất cả các token thay thế (Ethereum, Solana, v.v.) cộng lại, hiện tại là khoảng 1 nghìn tỷ đô la.

Nếu bạn nghĩ AWS là đối thủ cạnh tranh lớn hơn thì có nghĩa là tiềm năng thị trường lớn nhất cho Dfinity tính đến hiện tại là giá trị thị trường của tất cả các dịch vụ máy chủ lưu trữ đám mây (AWS, Azure, v.v.) cộng lại, hiện tại khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la. Lưu ý – đây là ước tính giá trị thị trường của các dịch vụ lưu trữ đám mây cho các công ty này, không phải giá trị thị trường của các công ty này. Ước tính này dựa trên AWS có một phần ba thị phần lưu trữ đám mây và được định giá 500 tỷ đô la.

Nếu bạn cho rằng Web 2 là đối thủ cạnh tranh lớn nhất thì như đã thảo luận ở trên, việc ước tính giá trị tối đa của Dfinity là rất khó. Ai đó có thể đánh giá một cách công bằng tiềm năng thị trường của Internet vào đầu những năm 1990 không? Tuy nhiên, một ước tính sơ bộ có thể là một tỷ lệ phần trăm trong tổng GDP của thế giới. Nếu Internet Computer chỉ đóng góp 1% vào GDP của thế giới (có nhiều ước tính rằng internet hiện đóng góp từ 3-8% GDP của thế giới) thì điều đó có nghĩa là vi mạch tạo ra khoảng 0,8 nghìn tỷ đô la giá trị mỗi năm, điều này có thể khiến tiềm năng thị trường tối đa của Dfinity (tính đến ngày nay) vào khoảng 15 nghìn tỷ đô la bằng cách sử dụng hệ số nhân 18 lần (tương tự như tỷ lệ P / E trong cổ phiếu).

Một số nhận định đánh giá về hệ sinh thái Dfinity ICP

Điểm mạnh

  • Dfinity có ý tưởng phát triển sản phẩm độc đáo: Xây dựng một mô hình mạng Internet phi tập chung. Lưu trữ dữ liệu trên toàn thế giới tại một trung tâm dữ liệu phi tập chung. Do đó, Dfinity sẽ có thể giải quyết được hầu hết các vấn đề tồn tại hiện nay của Internet truyền thống như bảo mật, lưu trữ dữ liệu…
  • Dfinity có tốc độ, và khả năng mở rộng là không giới hạn, tính bảo mật cao cũng như chi phí giao dịch rẻ.
  • Dfinity có cơ chế quản trị token cực sáng tạo. Hệ sinh thái càng phát triển thì Token ICP sẽ ngày càng có giá trị hơn
  • Dfinity có Team và đội ngũ Backer hùng hậu đủ sức cho họ phát triển lâu dài trong tương lai.
  • Dfinity có nhiều chương trình hỗ trợ cho các nhà phát triển trên nền tảng của mình với các Dapp liên tục được cập nhật các tính năng mới.

Điểm yếu

  • Hệ sinh thái của Dfinity còn sơ khai chưa phát triển một cách toàn diện: Do hạn chế về thời gian phát triển và công nghệ hiên tại nên cơ sở hạ tầng và các platform còn khá đơn giản, còn thiếu nhiều mảnh ghép quan trọng và chưa hoàn thiện để chạy các ứng dụng một cách mượt mà.
  • Token vesting của dự án không được công bố rõ ràng nên đã làm giá token giảm đến 90% trong một thời gian ngắn.

Tổng kết

Dfinity (ICP) là một nền tảng Blockchain thế hệ mới. Ra đời nhằm khắc phục những tồn tại của các Blockchain trước đó. Hệ sinh thái Dfinity đang trên lộ trình xây dựng với mục tiêu đa dạng hoá lĩnh vực DeFi, Cộng đồng, Mạng xã hội và các Dapp… Nhờ vào ưu điểm hiệu suất cao, Dfinity giúp giảm đáng kể chi phí sử dụng mạng và trải nghiệm sử dụng thân thiện hơn, cung cấp môi trường triển khai tốt hơn cho các ứng dụng Web3.0.

Hệ sinh thái Dfinity vẫn còn đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, các dự án vẫn đang khá sơ sài nên có rất nhiều cơ hội đầu tư mới, các chương trình airdrop, testnet, IDO…

Với đội ngũ phát triển hùng hậu, vòng gọi vốn siêu khủng cùng ý tưởng táo bạo có thể thay thế được mạng internet truyền thống. Hệ sinh thái Dfinity sẽ là một tiêu điểm đáng chú ý trong thời gian tới.

*** Hãy cùng theo dõi sự phát triển của Dfinity (ICP) qua các bài viết cập nhật sau này cùng GFS Blockchain thông qua chuyên đề Hệ sinh thái Dfinity (ICP) -> Tại đây

 

0 0 đánh giá
Article Rating