Tổng quan
Các nền tảng kiếm tiền phi tập trung hiện tại khiến các nhà cung cấp thanh khoản LP phải đối mặt với các kết quả đôi khi là không mong muốn, được quy định bởi những dòng code. Họ phải tự đánh giá một loạt các tình huống không may có thể xảy ra với phần cung cấp thanh khoản của mình. Vậy điều gì sẽ xảy ra khi các LP không đủ khả năng/chuyên môn để tự đánh giá các rủi ro như các đợt biến động mạnh của thị trường hoặc các đợt tấn công hàng loạt? Tình huống xấu nhất là có thể sẽ mất sạch tài sản của họ hoặc dẫn đến tổn thất tạm thời (impermanent loss) đáng kể. Vì vậy, Saffron Finance (SFI) ra đời là để giúp hạn chế các rủi ro này.
Hãy cùng GFS Blockchain tìm hiểu về dự án Saffron Finance qua bài viết dưới đây nhé!
Saffron Finance (SFI) là gì?
Ra mắt vào tháng 10 năm 2020 bởi người sáng lập có biệt danh “Psykeeper”, Saffron Finance là một giao thức thế chấp tài sản, cho phép người dùng (tức là các nhà cung cấp thanh khoản-LP) có quyền quyết định rủi ro/lợi nhuận theo ý muốn đối với các Pool thanh khoản mà họ tương tác. Giao thức này hoạt động như một trung gian giữa các nhà cung cấp thanh khoản LP và các giao thức cho vay, nơi các nhà cung cấp thanh khoản LP có thể cung cấp thanh khoản cho các giao thức cho vay thông qua các pool thanh khoản SFI (SFI pool tranches) khác nhau. Mã thông báo gốc SFI của giao thức được sử dụng để người cung cấp thanh khoản LP có quyền truy cập vào các SFI tranches có lợi nhuận cao hơn, cũng như để quản lý giao thức. Khi phát hành phiên bản V2 sắp tới, chủ sở hữu SFI cũng sẽ có quyền hưởng phí giao thức trong tương lai.
Giao thức hiện cung cấp 3 lựa chọn cho các nhà cung cấp thanh khoản LP:
- Hạng S hay Tranches S: có vai trò cân bằng tỷ lệ của Tranche A và Tranche AA ở trong pool. Hạng S có APY thấp nhất, nhưng được thưởng nhiều SFI nhất
- Hạng AA giảm thiểu rủi ro – hay còn gọi là Senior tranches): được bảo vệ bởi hạng A, kiếm được APY thấp nhất, không được thưởng SFI
- Hạng A với lợi nhuận cao/rủi ro cao hay còn gọi là Junior Tranches: kiếm được APY cao nhất, và được thưởng SFI theo 1 tỷ lệ nhất định
Mặc dù lợi nhuận của hạng A có thể cao hơn đáng kể so với hạng AA, nhưng để đổi lấy lợi nhuận cao này, những người tham gia hạng A phải đặt cược mã thông báo gốc (SFI) của Saffron để đền bù cho những LP của hạng AA trong trường hợp các nền tảng cho vay (tức là Compound hoặc Aave..) gặp vấn đề và không thể thực hiện nghĩa vụ của họ (ví dụ: không có khả năng hoàn trả gốc và lãi cho nhà cung cấp thanh khoản). Trong các trường hợp này, các nhà cung cấp thanh khoản thuộc các hạng có Lợi nhuận cao (đồng nghĩa với việc rủi ro cao) sẽ là người thiệt hại đầu tiên, trong khi các nhà cung cấp thanh khoản thuộc các hạng có rủi ro thấp hơn được bảo hiểm một cách hiệu quả. Đổi lại, các nhà cung cấp thanh khoản ” được bảo hiểm” này nhận được lợi tức thấp hơn.
Mỗi một đợt cung cấp thanh khoản này kéo dài 14 ngày, được gọi là 1 Epoch (kỷ nguyên). Trong khoảng thời gian của 1 Epoch, các nhà cung cấp thanh khoản LP kiếm được tiền lãi trên các nền tảng cơ bản và khai thác được mã thông báo SFI. Trong khi tính thanh khoản bị khóa trong nhóm, LP có thể giao dịch mã thông báo Saffron LP của họ, chính là đại diện cho quyền sở hữu tỷ lệ của nhóm. Khi kỷ nguyên kết thúc, các nhà cung cấp thanh khoản LP có thể dừng việc cung cấp thanh khoản của họ cùng với SFI được khai thác và tiền lãi kiếm được.
Khi khởi chạy, tất cả các nhà cung cấp thanh khoản sẽ được xếp vào hạng S để bắt đầu khai thác thanh khoản. Các hạng AA và A sẽ được kích hoạt trong kỷ nguyên thứ hai.
Đội ngũ phát triển
Founder của Dự án là một người tự xưng là Psykeeper. Thông tin về founder và team hiện chưa được public trên các phương tiện media.
Công nghệ
Saffron đóng vai trò như một layer giữa các nhà cung cấp thanh khoản LP và các giao thức cho vay. Thông qua việc sử dụng Adaptors – bộ điều hợp, đảm nhiệm vai trò kết nối tập hợp của các nguồn vốn (do các LPs tạo nên) với các nền tảng cho vay, Saffron sẽ tự động cung cấp thanh khoản cho các giao thức cho vay. Adaptors đầu tiên là Adaptors Dai/Compound, như tên gọi của nó, sẽ kết nối nhóm DAI với nền tảng Compound, mang lại cho các LP nhóm DAI cơ hội kết hợp với nhau và kiếm lãi trên Compound. Để tối ưu hóa việc kiếm lãi trên các nền tảng cho LP, Saffron sử dụng “strategy”- một công cụ tự động có chức năng kết nối tất cả các nhóm và Adaptors với nhau và chọn Adaptors tốt nhất từ đó mang lại lợi nhuận tốt nhất cho mỗi Pool thanh khoản. Ngoài ra, công cụ strategy này cũng tạo và phân phối mã thông báo SFI cho các nhà cung cấp thanh khoản LP vào cuối mỗi kỷ nguyên.
Tài chính
Tính đến thời điểm hiện tại, SFI đã nhận được $3m từ nhiều quỹ nổi tiếng như Coinbase Venture, Dragonfly Capital Partners…
Sản phẩm
Ở V1, Ngoài việc cho LPs tham gia cho vay trên các nền tảng như Compound và Rari với tùy chọn rủi ro/lợi nhuận mong muốn của LPs, Saffron cũng cung cấp những sản phẩm cơ bản của Defi như:
- Staking SFI để kiếm lợi nhuận.
- Cung cấp thanh khoản cho các sàn Dex và kiếm lợi nhuận như sàn UniSwap, DinoSwap và SushiSwap:
Ở V2, Saffron.Finance giới thiệu thêm các pool thanh khoản với các đặc tính sau:
- Nhóm tỷ giá thị trường: là nơi mà chi phí bảo hiểm sẽ tăng hoặc giảm dựa trên nhu cầu thị trường và lợi nhuận của Junior tranches sẽ được phản ánh theo quy mô của từng đợt.
- Nhóm lãi suất cố định – trong đó các Senior tranches được trả APY ổn định và Junior Tranches có tỷ suất sinh lợi thay đổi.
- Nhóm đặt cược ERC20 vĩnh viễn – nơi người dùng có thể tham gia đặt cược SFI, Sushi LP và UNI-V2 để nhận phần thưởng. Các nhóm SLP và UNI-V2 sẽ chuyển đổi thành các nhóm giảm thiểu Impermanent loss (tổn thất tạm thời) sau này.
- Nhóm giảm thiểu tổn thất tạm thời – trong đó Senior tranches được bảo vệ chống lại tổn thất Impermanet Loss và các Junior tranches nhận được APY cao từ phí giao dịch và / hoặc phần thưởng Khai thác thanh khoản.
V2 có 1 vài tính năng mới như sau:
- Đặt cược vĩnh viễn: được sử dụng cho những LP muốn áp dụng chiến lược quản lý thụ động, lúc này LP chỉ cần chọn thời gian bắt đầu và kết thúc của việc staking. Do vậy họ có thể tiết kiệm được phí gas và không phải quan tâm đến việc khoản staking của mình mỗi khi 1 epoch kết thúc.
- Nhóm không khóa (Unlocked Pool): Người dùng có thể tham gia và rời khỏi các pool bất kỳ lúc nào.
- Đích thanh khoản (liquidity targeting): được sử dụng để phân phối hiệu quả hơn phần thưởng cho khai thác thanh khoản SFI.
- Tỷ giá hối đoái phân nhánh – một khái niệm mới được phát minh bởi nhóm Saffron.
Lộ trình phát triển
- Beta Epoch
Tháng 10 năm 2020: Kỷ nguyên beta bắt đầu.
- Kỷ nguyên 1:
Tháng 11 năm 2020: SFI ERC20 đầu tiên được tạo và đúc.
- Vòng hạt giống:
Tháng 12 năm 2020: Saffron nhận được 1 triệu đô la vốn hạt giống từ nhà đầu tư tiền điện tử nổi tiếng.
- Hợp tác Sushiswap
Tháng 1 năm 2021: SUSHI hợp tác với Saffron bổ sung nhóm SFI/WETH vào chương trình Onsen
- Nâng cấp V2 – tháng 9 năm 2021
Lập kế hoạch triển khai các kỷ nguyên linh hoạt hơn, tích hợp với nhiều nền tảng cơ bản hơn như AAVE, CREAM, v.v. Ngoài ra, nâng cấp V2 sẽ mang lại cho các nhà cung cấp thanh khoản LP nhiều sự lựa chọn hơn giữa sự kết hợp giữa rủi ro và Lãi suất (ví dụ: các đợt lãi cố định) và cho phép chủ sở hữu mã thông báo tích lũy phí từ giao thức. Về quản trị, team SFI có kế hoạch chuyển đổi một số chức năng sang cộng đồng multisig (đa chữ ký) và cuối cùng chuyển đổi sang DAO đầy đủ.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của SFI hiện nay có Tranchess (với mã thông báo: Chess). Chess là dự án thuộc mảng Quản lý tài sản (asset management) và cho phép người dùng lựa chọn mức độ lợi nhuận mong muốn đi kèm với khẩu vị rủi ro của họ, mô hình này cũng khá tương đồng với SFI. Hiện Tranchess đang đạt mức Total value locked khoảng $1.3B, trong khi con số này của SFI là $12M.
Đối tác hiện tại
Đối tác hiện tại của SFI gồm nhiều tên tuổi như: ChainLink, Dragonfly Capital, Multicoin Capital, Coinbase Ventures, CMS Holdings, DeFi Technologies, Focus Investments, Tally Capital…
Tokenomics
- Token Name: Saffron.Finance
- Ticker: SFI
- Token type: Quản trị và ứng dụng
- Total Supply: 10.000 SFI
- Circulating supply: 80.045
- Blockchain: Ethereum
- Token Standard: ERC-20
- Contract: 0xb753428af26e81097e7fd17f40c88aaa3e04902c
Token Allocation:
Mã thông báo của Saffron được ra mắt vào ngày 15 tháng 11 năm 2020, với 40.000 mã thông báo được đúc vào cuối Kỷ nguyên 0. 30.000 mã thông báo SFI đã được phân phối cho các nhà cung cấp thanh khoản (LP) Saffron đã tham gia vào Kỷ nguyên 0 và 10.000 mã thông báo được đúc cho team dự án. Cuối cùng, SFI sẽ được phân phối dựa trên sự phân bổ sau: Team dự án 25%, Nhà cung cấp thanh khoản 60%, Kho bạc / Quản trị 15%.
Token use cases
Token SFI được sử dụng trong các trường hợp sau:
- SFI chủ yếu được sử dụng bởi các nhà cung cấp thanh khoản (LP) để có quyền truy cập vào các tranches có rủi ro cao hơn (và đi kèm với lợi nhuận cao hơn, tức là tranches A). Để có được quyền truy cập vào các tranches này, các nhà cung cấp thanh khoản (LP) phải staking SFI, cái mà sau đó được sử dụng để đảm bảo cho các tranches khác trong trường hợp các tranches này gặp rủi ro do Giao thức cho vay mất khả năng thanh toán.
- Ngoài quyền truy cập, token SFI cũng được sử dụng để quản lý giao thức. Khác với phiên bản V1, khi phát hành phiên bản V2, những người nắm giữ SFI đó cũng sẽ nhận được phí từ giao thức.
Cộng đồng
Các kênh thông tin và cộng đồng hiện nay của Integritee:
Mua SFI ở đâu?
Các bạn quan tâm và muốn đầu tư vào token SFI có thể mua/hoán đổi đồng SFI ở các sàn giao dịch như: Uniswap, SushiSwap, 1inch Exchange, Poloniex……
Kết luận
Với sự ra đời của Saffron, nhà đầu tư đã có thể lựa chọn cơ hội theo khẩu vị rủi ro của mình. Do vậy, dự án hứa hẹn sẽ nhận được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà cung cấp thanh khoản cũng như người sử dụng vốn.
Trên đây là những thông tin chính của SFI, nếu thấy dự án tiềm năng và muốn trao đổi nhiều hơn thì hãy tham gia vào cộng đồng của GFS Blockchain cùng các thành viên khác nhé
Hy vọng bài phân tích tổng quan về dự án SFI này sẽ giúp mọi người có thêm góc nhìn mới để có thêm một lựa chọn để tìm hiểu cũng như đầu tư. Và đừng quên theo dõi các bài viết trên website của GFS Blockchain hàng ngày bạn nhé.