Tổng quan

Ethereum đã có cột mốc quan trọng khi chuyển mình từ Proof of Work (POW) sang Proof of Stake (POS), nhưng việc này cũng làm gia tăng lo ngại về vấn đề tập trung của các validator (trình xác thực). Hơn nữa để vận hành validator đơn lẻ, ngoài vấn đề chuyên môn về lập trình thì cần phải có nhân sự trực 24/7 để xử lý sự cố nếu không muốn bị phạt hoặc mất quyền làm validator.

Obol Network sẽ giải quyết các vấn đề này thông qua Công nghệ Trình xác thực Phân tán – Distributed Validator Technology (DVT). Vậy Obol Network là gì? Hãy cùng GFI Blockchain tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.

Obol Network

Obol Network là gì?

Obol Network là một giao thức để thúc đẩy việc staking trên Ethereum thông qua nhiều nhà điều hành validator, cho phép khai thác lợi nhuận từ việc staking trên Ethereum với độ tin cậy thấp, làm nền tảng xây dựng cốt lõi của nhiều sản phẩm Web3.

Công nghệ

Sau khi Ethereum chuyển sang Proof of Stake (POS), muốn tham gia staking trên mạng lưới của Etherum, người dùng cần stake tối thiểu 32 ETH, đây là một rào cản lớn đổi với người dùng cá nhân. Thay vào đó, họ cũng có thể sử dụng sản phẩm của một số dự án thuộc nhóm Liquid Staking Derivatives (LSDs), nhưng vô chung chung, mô hình này làm lượng ETH tập trung vào một số pool lớn, làm dần mất đi tính phi tập trung của Ethereum.

Top Beacon Chain Depositors
Top Beacon Chain Depositors. Nguồn Etherscan tại ngày 08/02/2023.

Ngoài ra, để vận hành Ethereum validator đơn lẻ, ngoài vấn đề chuyên môn về lập trình, coding thì cần phải có người trực 24/7 vì khi để node gặp xử cố thì node đó sẽ bị phạt và thậm chí không cho làm validator nữa nếu sự cố đó nghiêm trọng.

Do đó Obol Network đã phát triển công nghệ là trình xác thực phân tán (Distributed Validator Technology), viết tắt là DVT.

DVT tạo ra một loại validator mới, chạy đồng thời trên nhiều máy nhưng hoạt động giống như một validator duy nhất. Điều này cho phép validator của bạn luôn trực tuyến ngay cả khi một nhóm máy bị lỗi.

Công nghệ DVT cho phép một validator trên Ethereum được chia thành nhiều node để hoàn thành nhiệm vụ. Điều này giúp tăng mức độ chịu lỗi, miễn là một tỷ lệ phần trăm node nhất định đang hoạt động, thì toàn bộ cụm sẽ hoạt động. Công nghệ này cải thiện tình trạng hiện tại của Ethereum bằng cách:

  • Tăng khả năng phục hồi của validator bằng cách giảm thời gian ngừng hoạt động của validator và bảo vệ chống lại sự xâm phạm chính và hành vi Byzantine.
  • Giảm rủi ro cắt giảm phần thưởng của validator trung thực, đặc biệt là những trình xác nhận hiện đang chạy thiết lập chủ động-thụ động.
  • Cho phép các nhà khai thác xác thực là một cộng đồng (so với một thực thể duy nhất khi tập trung vào một vài pool lớn), tạo dự phòng tích cực-hoạt động trên các khu vực địa lý khác nhau.
  • Cải thiện tính phi tập trung trong Ethereum bằng cách giảm thiểu rủi ro tập trung cổ phần.

Nhiệm vụ của Obol là cho phép và trao quyền cho mọi người chia sẻ trách nhiệm vận hành mạng. Nếu bạn là một phần của cụm validator phân tán và máy của bạn gặp sự cố sau một đêm, thì những người vận hành khác trong cụm của bạn sẽ hỗ trợ bạn. Bạn sẽ hỗ trợ họ vào lúc khác khi họ đi nghỉ trong một tuần và node của họ không đồng bộ. Nếu chúng ta có thể chia sẻ trách nhiệm chạy các node, chúng ta có thể mở ra một biên giới mới về phân quyền.

Distributed Validator Technology
Distributed Validator Technology

Sản phẩm

Obol Network có sản phẩm chính như sau:

Charon

Charon là một phần mềm trung gian HTTP, phát triển dựa trên ngôn ngữ GoLang, được Obol xây dựng và cho phép bất kỳ ứng dụng validator Ethereum hiện có nào hoạt động cùng nhau như một phần của DV.

Charon đóng vai trò là phần mềm trung gian giữa ứng dụng  xác thực thông thường và node đèn hiệu được kết nối của nó, chặn và ủy quyền lưu lượng API. Nhiều ứng dụng Charon được định cấu hình để liên lạc với nhau nhằm đi đến thống nhất về các nhiệm vụ của trình xác thực và hoạt động như một trình xác thực bằng chứng cổ phần thống nhất duy nhất cùng nhau. Các node tạo thành một cụm có khả năng chịu lỗi byzantine (Byzantine Fault Tolerance) và tiếp tục phát triển với giả định rằng phần lớn các node hoạt động/trung thực được đáp ứng.

Charon
Charon hoạt động với vai trò là một lớp trung gian

DV Launchpad

Để kích hoạt Ethereum validator, phải cần ít nhất 32 ETH phải được gửi vào hợp đồng tiền gửi chính thức.

Đại đa số người dùng đã tạo trình xác thực cho đến nay đã sử dụng ETH2 Staking Launchpad, một trang web mã nguồn mở công khai được xây dựng bởi Ethereum Foundation cùng với những người tham gia mà sau này đã thành lập Obol. Công cụ này đã thành công rực rỡ trong việc tạo ra một số lượng đáng kể các trình xác thực an toàn và có tính giáo dục trên mạng chính Ethereum.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo các khóa xác thực phân tán giữa những người dùng từ xa với độ tin cậy cao, Mạng Obol đã phát triển và duy trì một trang web cho phép một nhóm người dùng kết hợp với nhau và tạo các khóa ngưỡng này: DV Launchpad.

DV Launchpad
DV Launchpad

Đội ngũ phát triển

Nhân sự cốt lõi của Obol Network như sau:

  • Collin Myers (Founder)
  • Oisín Kyne (Co-Founder & Trưởng bộ phận công nghệ)
  • Aly Saleh (DevOps Lead)
Nhân sự cốt lõi của Obol Network
Nhân sự cốt lõi của Obol Network

Tài chính

Obol Network được hỗ trợ bởi nhiều quỹ có tiếng trong thị trường như: Delphi Digital, Coinbase Venture…

Vào ngày 17/01/2023 Obol Network đã huy động được 12,5 triệu USD vòng Series A.

Các quỹ tài trợ Obol Network
Các quỹ tài trợ Obol Network

Lộ trình phát triển

Obol Network có lộ trình như sau:

  • Devnets
  • Athena Public Testnet
  • Bia Attack Net: giai đoạn hiện tại
  • Public Testnet 2 & Red/Blue Net
  • Mainet
Lộ trình phát triển Obol Network
Lộ trình phát triển Obol Network

Tokenomics

… đang cập nhật

Cộng đồng

Các kênh thông tin và cộng đồng hiện nay của Obol Network:

Mua Obol Network token ở đâu

Thời điểm viết bài, Obol Network token chưa được niêm yết trên sàn giao dịch.

Kết luận

Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quan về dự án Obol Network. GFI Blockchain sẽ liên tục cập nhật thông tin mới về thị trường, mọi người hãy theo dõi thường xuyên chuyên mục thông tin dự án tại website và đừng quên tham gia vào nhóm cộng đồng của GFI để thảo luận nhé.